Nghiên cứu đa dạng sinh học nấm phù du ở vùng ven biển Khánh Hòa dựa trên cách tiếp cận phụ thuộc và độc lập nuôi cấy
Ngày đăng: 29/09/2025 09:07
Hôm nay: 0
Hôm qua: 0
Trong tuần: 0
Tất cả: 0
Ngày đăng: 29/09/2025 09:07
Trong một nỗ lực nhằm đánh giá đa dạng sinh học nấm phù du tại vùng ven biển Khánh Hòa, TS. Phạm Thu Thủy và các cộng sự tại Trường Đại học Nha Trang đã thực hiện một đề tài nghiên cứu chuyên sâu, sử dụng cả hai cách tiếp cận phụ thuộc và độc lập nuôi cấy: “Nghiên cứu đa dạng sinh học nấm phù du ở vùng ven biển Khánh Hòa dựa trên cách tiếp cận phụ thuộc và độc lập nuôi cấy”. Đề tài cũng khảo sát hoạt tính sinh enzyme ngoại bào (protease, amylase, phytase) của các chủng nấm phân lập nhằm đánh giá vai trò của chúng trong các chu trình sinh địa hóa của hệ sinh thái ven biển và định hướng ứng dụng công nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu là các loài nấm phù du, bao gồm nấm sợi tự do và nấm men, được phân lập từ các mẫu nước biển bề mặt ven bờ để định danh và phân loại. Khu vực lấy mẫu được tập trung tại tỉnh Khánh Hòa, một tỉnh có diện tích 5197 km² với tọa độ địa lý trải dài từ 11∘42′50′′ đến 12∘52′15′′ độ vĩ Bắc và từ 108∘40′33′′ đến 109∘27′55′′ độ kinh Đông. Đường bờ biển của tỉnh dài 385 km, bao gồm nhiều cửa lạch, đầm phá, cửa sông và hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ, tạo nên các đầm và vịnh lớn như Đại Lãnh, Vân Phong, Hòn Khói, Nha Phu, Nha Trang và Cam Ranh. Mũi Đôi trên bán đảo Hòn Gốm là điểm cực Đông trên đất liền Việt Nam. Tỉnh có khí hậu ôn hòa với nhiệt độ trung bình hàng năm là 26,7∘C và độ mặn trung bình của nước biển khoảng 3%. Các mẫu nghiên cứu đã được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2017.
Sau một thời gian triển khai thực hiện (từ tháng 10/2019 đến tháng 2/2020), đề tài thu được các kết quả như sau:
1. Thu mẫu nước biển ven bờ
Thu được 11 mẫu nước ven bờ biển Khánh Hòa (Vịnh Nha Trang và Vịnh Vân Phong).
Đã hoàn thành nội dung 1 theo tiến độ (4/2017-4/2018), vượt mục tiêu đề ra trong thuyết minh (11 mẫu so với dự kiến 10 mẫu).
2. Nghiên cứu đa dạng sinh học nấm phù du bằng cách tiếp cận phụ thuộc nuôi cấy
Bộ sưu tập khoảng 163 chủng nấm biển (115 chủng nấm men và 48 chủng nấm mốc) có nguồn gốc từ vùng nước ven biển Khánh Hòa.
Hình thái của 163 chủng nấm được mô tả đầy đủ thông tin về các đặc điểm nuôi cấy, hình thái khuẩn lạc và hình thái tế bào, sợi nấm.
Đã giải trình tự 75 chủng và tiến hành phân tích trình tự, xây dựng cây phát sinh loài và định danh các chủng đến chi và loài. Chúng thuộc về 3 ngành, 5 dưới ngành, 7 lớp, 12 bộ, 17 họ, 22 chi và ít nhất 40 loài. Trong số đó, có nhiều loài mới tiềm năng cần được nghiên cứu thêm.
Trong số 29 loài đã được định danh, có 12 và 28 loài được phát hiện trong nghiên cứu này lần lượt là những ghi nhận mới lần đầu từ nguồn sinh vật biển toàn cầu và vùng biển Việt Nam.
Đã mô tả các đặc điểm hình thái và phân tử cho việc công bố thành công 1 loài mới Penicillium vietnamense sp. nov. Đây là loài nấm biển mới đầu tiên được mô tả từ vùng biển Việt Nam.
Đã hoàn thành nội dung 2 theo tiến độ (4/2017-4/2018), vượt mục tiêu đề ra trong thuyết minh về tổng số chủng nấm (163 chủng so với dự kiến 50 chủng, nhất là định danh được 75 chủng thuộc về 22 chi và 29 loài vi nấm, còn nhiều loài mới tiềm năng đã được định danh đến chi hoặc nhóm loài), đồng thời nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống phân loại.
3. Nghiên cứu đa dạng sinh học nấm phù du bằng cách tiếp cận độc lập nuôi cấy
Đã thu mẫu, giải trình tự và phân tích trình tự của 3 mẫu môi trường với hơn 700.000 trình tự đọc (Read Counts) và hơn 200 triệu bp.
Đã hoàn thành nội dung 3 theo tiến độ (từ tháng 5/2018 đến 9/2019).
4. Khảo sát hoạt tính các enzyme ngoại bào
Đã tiến hành sàng lọc hoạt tính sản sinh enzyme ngoại bào (protease, amylase, phytase, cellulase và chitinase) của 163 chủng nấm phân lập được. Mỗi nhóm enzyme (protease, amylase, phytase) thu được 10 chủng có hoạt tính mạnh nhất.
Các kết quả nghiên cứu đã được công bố trên tạp chí uy tín Mycobiology, tạp chí Khoa học Đại học Huế.
Có thể tìm đọc toàn văn báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 20779/2022) tại Cục Thông tin, Thống kê.
Vista.gov.vn